Thuốc chữa viêm loét dạ dày hành tá tràng


thuốc chữa viêm loét dạ dày - hành tá tràng Trong gần 30 chục năm trở lại đây, đã xuất hiện thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng ngày càng nhiều, ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ đó mà quan điểm và phương pháp điều trị đã thay đổi hẳn, từ một bệnh chủ yếu điều trị bằng ngoại khoa, đã trở thành một bệnh chủ yếu điều trị bằng nội khoa. 
Có thể nói, đây là một bước ngoặt, một tiến bộ rất lớn trong điều trị loét dạ dày tá tràng. Những trường hợp loét dạ dày tá tràng phải mổ ngày càng ít dần đi, chỉ dành cho những trường hợp loét có biến chứng như chảy máu, thủng hay hẹp môn vị. Chúng ta hy vọng rằng, ngay cả những trường hợp có biến chứng này trong tương lai sẽ ngày càng ít đi và tiến tới không còn nữa, nếu bệnh loét được phát hiện sớm, điều trị kịp thời bằng những thuốc đầy hiệu quả như ngày nay.
Tính hiệu quả cao của những thuốc đó, cộng thêm sự hiểu biết ngày càng sâu hơn về vi khuẩn Helicobacter Pylory (H.P), nguyên nhân chính gây nên viêm loét dạ dày, sẽ làm cho hiệu quả điều trị nội khoa bệnh loét đạt đến đỉnh cao ngoài sức tưởng tượng. Biện pháp phẫu thuật chỉ còn để dàng cho những trường hợp rất hãn hữu, ngoại lệ mà thôi. Có thể nói, với sự xuất hiện của thuốc cimetidin đầu tiên, đã mở ra một thời đại mới trong điều trị hết sức hiệu quả bệnh loét dạ dày tá tràng, chẳng khác nào sự xuất hiện của Penicilline, đã mở ra một kỷ nguyên mới của kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm trùng.
Nếu kể tên các biệt dược thuốc chống viêm loét thì rất nhiều, không sao kể hết. Tuy nhiên, chúng có thể được xếp vào các nhóm dưới đây:
Thuốc chữa viêm loét dạ dày hành tá tràng

I. Các thuốc chống acide chlorhydrique:
Chúng trung hòa ion H của HCL, làm cho pH tăng trên 3, đặc biệt làm thay đổi tính acide (khả năng gây loét) trong khi pH không thay đổi nhiều, khả năng này gọi là khả năng đệm.
Có hai loại thuốc chống acide:
1. Thuốc chống acide ion (-) (anion) tác dụng trung hòa nhanh, mạnh nhưng không có khả năng đệm. Ví dụ; Cacbonate Canxi, Natri, Cacbonate monosodique vv... Hiện nay ít dùng trong các trường hợp viêm cấp, hoặc rối loạn cơ năng dạ dày, chỉ dùng trong 1 hoặc 2 ngày.
2. Thuốc chống acide ion (+) (cation): Các thuốc này có khả năng đệm tốt. Đó là các muối của Aluminium (Phosphate, Trisilicate, Hydroxyde), ví dụ: Maalox, Polisilane gel, Phossphalugel, Gasterine, Barudon... Trong Barudon có chứa Hydroxyde, Aluminium, Magnesium, và oxthazaine,  oxthazaine có tác dụng làm tê tại chỗ như Lidocaine nhưng mạnh hơn, an toàn hơn. Loại thuốc này cần uống nhiều lần trong ngày để duy trì pH luôn luôn trên 3 - 3,5 dùng sau khi ăn, không được dùng trước ăn, sẽ gây tác dụng ngược lại. Các thuốc này có tác dụng ngăn cản hấp thụ các thuốc khác, do đó thuốc thứ 2 phải uống sau thuốc chống acide ít nhất 2 giờ.
II. Các thuốc tạo màng bọc:
Những thuốc này có khả năng kết dính với dịch nhày dạ dày thành một màng bao bọc niêm mạc dạ dày và đáy ổ loét, tuy nhiên chúng cũng có tác dụng trung hòa acid, nhưng yếu hơn thuốc chống acid, đó là:
Silicate Al (Kaolin, smecta)
Silicate Mg (gastropulgite...)
Bismuth: Subcitrate Bismuth (Trymo) hay CBS.
Ngoài tác dụng tạo màng bọc, nó còn có tác dụng diệt H.P.
Liều lượng: 120mg/lần x 4 lần/ngày, dùng trong 30 ngày, sau đó phải dừng.
Sucralfatre (Ulcar, Keal, Sucrate gel, Sucrabest...): Đó là muối Aluminium của Sucrose octa sulfat. Khả năng gắn với protein của dịch nhày rất chắc, không bị mật phá hủy, ngăn chặn tái hấp thu H+ và kích thích sản xuất prostaglandine, do đó được dùng nhiều hơn.
Liều lượng: 1gr/lần x 3, 4 lần/ngày, dùng trước khi ăn.
prostaglandine: chỉ dùng loại prostaglandine E1 và E2, chúng có các tác dụng như:
  • Chống bài tiết acide: không mạnh.
  • Kích thích tiết nhày và bicacbonate, tăng dòng máu đến dạ dày.
  • Người ta ít dùng prostaglandine trong điều trị loét, mà hay dùng đề phòng loét dạ dày tá tràng khi dùng thuốc chống viêm không Steroide hoặc Aspirine.
Biệt dược: Misoprostol (Cytotec), Enprostol
Liều lượng:
  • 200 mg/lần x 4 lần/ngày hoặc
  • 400 mg/lần x 2 lần/ngày trong khi ăn và trước khi ngủ.
III. Các thuốc chống bài tiết ức chế thụ thể H2:
Cimetidin (Cimet, Tagamet) đưa vào thị trường đầu tiên vào năm 1978, đến nay đã có nhiều thế hệ thuộc nhóm thuốc này, những thế hệ thuốc càng về sau, tác dụng càng mạnh hơn, tác dụng phụ càng ít hơn, do đó liều lượng dùng cũng ít hơn.
Một số thông số dược động học của thuốc anti H2
Tên thuốcThời gian hấp thu Max (giờ)% hấp thuThời gian nửa đời T/2 (giờ)Tương tác
Cimetidin1 - 1,563 - 781,7 - 2,1+++
Ranitidine1 - 349 - 652,1 - 3,1+
Nizatidine<2>901 - 20
Famotidine2 - 437 - 451,5 - 4,50
Liều lượng và cách dùng thuốc chống H2
Tên thuốcKhoảng liềuDạng thuốcCách dùngGhi chú
Cimetidin400 - 800mgViên nén:200, 300, 400mg
Tiêm: 300mg/2ml
Uống một lần vào buổi chiều, tốt hơn uống nhiều lầnTăng men Transaminase, vú to
Ranitidine150 - 300mgViên nén: 150 - 300mg
Tiêm: 50mg/2ml
Uống một lần  vào buổi chiềuít hơn cimetidine
Nizatidine20 - 40mgViên nén: 10, 20, 30mg
Tiêm: 50mg/2ml
Uống một lần  vào buổi chiềuKhông
Famotidine30 - 40mgViên nén: 20 - 40mgUống một lần  vào buổi chiềuKhông
Ghi chú: Coca thuốc trên đây, ngoài tác dụng điều trị loét còn dùng điều trị chứng trào ngược, tăng acide hoặc để dự phòng loét tái phát.
Famotidine có nhiều tên gọi khác nhau: Servipep, Quamatel...
IV. các thuốc ức chế bơm proton:
ức chế men H+/K+ ATPase làm cho tế bào bìa không bơm H+ ra ngoài, nghĩa là không còn tiết dịch HCL nữa. Trong nhóm này có nhiều biệt dược khác nhau:
Lanzoprazole (Lanzor, Ogast, Prevacide...); Omeprazole (Omeprazole, Mopral, Zoltum, Losec...); Pantoprazole (Pantoprazole, Eupantol, Inipomp...); Rabeprazole (Pariet...); Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole)
Dược động học của một số thuốc
Tên thuốcThời gian hấp thu Max (giờ)% hấp thuThời gian nửa đời T/2 (giờ)Tương tác
Omeprazole60951/2 - 1ức chế men gan
Lanzoprazole85971 - 4Kích thích men gan
Pantoprazole70 - 80981 -Không
 Liều lượng và cách dùng
Tên thuốcKhoảng liềuDạng thuốcCách dùngTương tác
Lanzoprazole15 - 30 mgViên nang
15, 30 mg
Uống một lần, 4 - 6 tuầnKích thích men gan +


Omeprazole
20 - 40 mg



40 mg
Viên nang
20, 40 mg


Tiêm: 40 mg/ống
Uống một lần, 4 - 6 tuần
Trẻ em > 1+ = 1 mg/kg
Không quá 20 mg/ngày

Tiêm chậm 5 phút
Không quá 4 ml/phút
Kích thích men gan +++


Không dùng cho trẻ em
Pantoprazole40 mgTiêm: ống/40 mg
Viên nang: 20, 40 mg
Tiêm chậm IV: 2 - 3 phút
Uống một lần, 4 - 8 tuần
Rabeprazole20 mgViên nén: 10, 20 mgUống một lần, 4 - 8 tuần
Esomeprazol20 - 40 m
Viên nén, viên nang: 20 - 40 mg
Uống một lần, 4 - 8 tuần
Ghi chú:
  • Ngoài tác dụng chống loét, các thuốc trên còn được dùng trong chứng trào ngược dạ dày thực quản, rất có tác dụng.
  • Coca thuốc trên còn dùng điều trị diệt HP, thường phối hợp với Amoxicilline, Clarithromycine và Metronidazole.
V. Các thuốc khác:
Mucosta hoặc Rebamipide là một hợp chất được lựa chọn từ các chất tương tự Amino acide của 2 (aH) - Quinolone. Nó có tác dụng kích thích niêm mạc dạ dày tiết ra Prostaglandine, cải thiện chất lượng của chất nhày dạ dày bằng cách làm tăng thành phần Glycoprotein, ức chế sự bám dính của HP vào niêm mạc dạ dày, ức chế bạch cầu trung tính sản sinh Cytokine, ức chế sản xuất các Interleukine 8... Do đó, nó có tác dụng làm lành ổ loét, ngăn ngừa loét tái phát, đồng thời làm giảm triệu chứng viêm của các đợt viêm dạ dày cấp từ viêm dạ dày mạn, ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng do các thuốc chống viêm không Steroide.
Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc ức chế H2 hoặc thuốc chống acide, thuốc tạo màng bọc.
Liều lượng: Viên nén 100mg x 3 lần/ngày.
Thuốc hầu như không có tác dụng phụ
Selbex trong đó chứa Teprenone có tác dụng kích thích dạ dày tiết chất nhày. Thực nghiệm trên chuột cho uống Ethalol sau khi đã được dùng Selbex và không dùng Selbex ở 2 nhóm chuột, nhóm được dùng Selbex trước thì tổn thương dạ dày không đáng kể so với nhóm không được dùng Selbex có tổn thương ở niêm mạc dạ dày rất rõ. Nó được sử dụng phối hợp với các thuốc dạ dày khác để làm tăng tỷ lệ liền sẹo và liền sẹo nhanh hơn, làm giảm đáng kể tỷ lệ loét tái phát, làm giảm các tổn thương viêm dạ dày cấp. Thuốc có rất ít tác dụng phụ.
Liều lượng: Mỗi viên nang chứa 50 mg Teprenone, uống 3 viên/ngày sau mỗi bữa ăn. Không nên dùng cho trẻ em và phụ nữ có thai vì chưa có thông tin đầy đủ.
GS. TS. Nguyễn Khánh Trạch

Chữa bệnh dạ dày theo dân gian cổ truyền



10 cách chữa dạ dày theo dân gian

Đau dạ dày (bao tử) là một bệnh khá phổ biến trong cộng đồng và bao đời nay. Trong dân gian cũng có nhiều bài thuốc hay chữa dứt điểm được căn bệnh thường gặp và dễ tái phát này.

Tuy nhiên, những bài thuốc dân dã không phải “thang thuốc” nào cũng trị đúng bệnh mà có những bài thuốc bị… lạc đường, thậm chí nguy hiểm khi đau bệnh này mà uống thuốc kia!

Dưới đây là một vài quan niệm nhầm lẫn về thuốc Nam khi chữa dạ dày thông qua sự hướng dẫn, trả lời của DS Lê Kim Phụng, nguyên giảng viên Trường ĐH Y Dược TP.HCM.
1. Người ta thường nói nghệ đen (tán thành bột) trộn với mật ong chữa bệnh viêm, loét dạ dày hay hơn cả nghệ vàng, có đúng không? Bột nghệ đen và nghệ vàng chữa dạ dày vị nào hay hơn?

+ Nghệ vàng có tác dụng chống loét dạ dày, giảm tiết dịch vị và nhờ tinh dầu nghệ có tính kiềm nên giúp làm giảm độ acid của dịch vị, nghệ vàng còn có tác dụng chống viêm và làm lành vết loét nên dân gian hay dùng chung với mật ong để chữa loét dạ dày do thừa dịch vị. Mật ong cũng có tác dụng làm êm dịu tránh kích ứng ở dạ dày.

- Nghệ đen có tác dụng phá ứ tiêu tích mạnh nên không được dùng cho phụ nữ có thai, dùng nghệ đen chữa bế kinh, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, ăn uống khó tiêu, đầy bụng, nôn mửa.



Những thực phẩm “khó tiêu hóa” đối với dạ dày. Ảnh minh họa NM

2. Cây nha đam có chữa được bệnh dạ dày? Nếu có thì nên sử dụng ra sao ?

+ Nhựa từ lô hội (nha đam) có tác dụng kích thích tiêu hóa, nhuận tràng, tẩy xổ, dùng chữa chứng táo bón, nó còn giúp ức chế men pepsin và acid hydrochloric không cho tiết ra nhiều gây viêm loét dạ dày. Mỗi ngày dùng khoảng 10 g lá tươi, gọt vỏ, lấy lớp nhựa trong đun sôi trong nước rồi uống.



3. Nước ép bắp cải có chữa dạ dày ? Người ta bảo uống 1/2 cốc nước bắp cải ép vào mỗi sáng sớm và trước khi đi ngủ, bệnh sẽ giảm rõ rệt, đúng không ?

+ Đúng, vì trong bắp cải có chứa vitamin U (ulcer) có tác dụng chống loét dạ dày.



4. Cây mía có trợ giúp tiêu hóa ? Dùng nước mía, rượu nho mỗi thứ một ly, trộn đều, uống ngày hai lần vào buổi sáng và tối để chữa đau dạ dày, có đúng không ?

+ Không, vì rượu không thích hợp cho người đau dạ dày, uống chung với nước mía nhiều đường càng dễ gây hiện tượng lên men gây no hơi sình bụng và không tốt cho dạ dày.

5. Lấy quả chuối hột già xắt mỏng, phơi khô trong bóng râm rồi tán bột. Ngày uống ba lần trước mỗi bữa ăn, mỗi lần hai muỗng cà phê bột chuối uống với nước nóng. Dùng nhiều ngày liên tục bệnh đau dạ dày sẽ khỏi ?

+ Ở Ấn Độ, người ta dùng quả chuối xanh để chữa loét dạ dày. Chỉ cần dùng quả chuối sứ xanh, không cần chuối hột, phơi khô ở nhiệt độ thấp rồi đem tán thành bột, dùng chuối chín chấm vào bột rồi ăn hoặc pha nước uống, chuối có tác dụng kích thích sự tăng trưởng của màng nhày lót bên trong dạ dày, làm cho màng nhày dày lên và lành các vết loét. Mỗi ngày cho vào khẩu phần ăn một ít bột chuối sẽ tránh viêm loét dạ dày.

6. Làm sạch dạ dày rồi cho hạt sen vào khâu kín, đem hầm nhừ, sau đó tháo chỉ, pha chế thêm gia vị rồi ăn để chữa dạ dày ?

+ Bao tử heo chữa tiêu chảy kiết lỵ cam tích. Chữa người thận hư di tinh, người yếu dạ dày dẫn đến tiêu lỏng thì hầm chung hạt sen ăn (liều khoảng 10 g là được).

7. Người ta bảo: Dùng dạ dày nhím (còn chứa thức ăn bên trong) đem phơi hoặc sấy khô rồi tán thành bột mịn, uống với nước cơm, mỗi ngày uống 10 g vào lúc đói để chữa bệnh đau dạ dày ? Có đúng không ?

+ Bao tử nhím ( không cần phải còn thức ăn bên trong ) dùng chữa đầy hơi sình bụng ăn không tiêu.

8. Ăn chuối nhất là chuối tiêu xanh, lúc bụng đói có thể gây cồn cào đầy bụng, khó tiêu, nhất là ở người đã có bệnh viêm dạ dày tá tràng nhưng ăn các loại chuối khác như chuối già, chuối cau… chọn chuối chín khi no thì nó có tác dụng bảo vệ dạ dày do trung hòa acid dạ dày? Có đúng không ?

+ Rất sai lầm nếu đang đói bụng bạn ăn một quả chuối tiêu và uống một cốc nước. Trong chuối tiêu có chứa nhiều Mg, khi đó sẽ làm lượng Mg tăng cao, làm mất sự cân bằng giữa Ca và Mg trong máu, gây nguy cơ các bệnh về tim mạch. Nên ăn theo cách đã trình bày trên để chống đau dạ dày.

9. Dùng quả sung sao khô, tán bột, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2-3 muỗng cà phê hoặc ăn 3-5 quả sung chín mỗi ngày để chữa dạ dày, đúng hay sai ?

+ Sai. Chỉ dùng nhựa sung chữa các bệnh ngoài da như đinh nhọt, ghẻ lở, nhức đầu, liệt mặt, đắp dán, phụ nữ bị tắt tia sữa…

10. Dùng chè dây chữa các bệnh liên quan đến dạ dày như ợ chua, ợ hơi, đau rát thượng vị… Chè dây còn làm sạch xoắn khuẩn Helicobarter Pylori (HP) sống trong niêm mạc dạ dày và gây ra bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng ? Có đúng không ?

+ Chè dây có chứa một hoạt chất là flavonoid có tác dụng chống viêm nên có tác dụng giảm viêm niêm mạc dạ dày, một tác dụng nữa của chè dây với bệnh nhân viêm loét dạ dày - hành tá tràng là làm sạch vi khuẩn HP (Helicobarter Pylori), đây là loại xoắn khuẩn, sống trên lớp nhày niêm mạc dạ dày và gây ra bệnh này. Chế phẩm Ampelop của Traphaco có tác dụng diệt HP này.

11. Lá mơ giã nhuyễn lấy nước cốt uống chữa bệnh dạ dày ?

+ Dân gian hay dùng lá mơ làm thuốc chữa lỵ nhờ tinh dầu có tác dụng kháng sinh đường ruột. Họ còn lấy lá mơ phơi khô tán mịn nhồi chung bột gạo gói bánh ăn cho bổ dạ dày và giúp tiêu hóa dễ dàng. Uống nước cốt thì sẽ gây kích ứng thêm không có lợi